Phân biệt Can-Could- Be able to

Khi nhắc đến can hoặc could hoặc cả be able to, chúng ta đều nghĩ đến từ “có thể”. Nhưng cách dùng của 3 từ này hoàn toàn khác nhau và có ý nghĩa cũng rất khác biệt. Hãy cùng Ms.Thanh tìm hiểu sự khác biệt, công dụng, cách dùng của 3 từ này trong văn phạm tiếng Anh các bạn nhé!

  1. Can và Be able to: (ở “hiện tại” hoặc “tương lai”)

* Cách dùng chung:

Ví dụ:

You can see the sea from our bedroom window.

(Từ cửa sổ phòng ngủ của chúng ta em có thể nhìn thấy biển).

Ví dụ:

Can you speak any foreign language?

(Bạn có nói được ngoại ngữ nào không?)

I’m afraid I can’t come to your party next Friday.

(Tôi e rằng tôi không thể tới dự bữa tiệc của anh vào thứ sáu tới.)

Ví dụ:

Are you able to speak any foreign languages?

(Anh nói được ngoại ngữ nào không?)

* Cách dùng riêng:

Ví dụ:

I can’t sleep recently => SAI vì “recently”(gần đây) là trạng từ chỉ thời gian của thì hiện tại hoàn thành, mà “can” không có ở thì này.

Sửa ĐÚNG: I haven’t been able to sleep recently

(Gần đây tôi bị mất ngủ)

– Tom might not be able to come tomorrow.

(Ngày mai có thể Tom không đến được) =>“can” không có thể nguyên mẫu

Ví dụ:

 “Can I go out?”

(Em có thể ra ngoài được không ạ?) =>xin phép

“You can go.”

(Em được phép ra ngoài) =>cho phép

  1. Could và be able to ( ở quá khứ)

Ví dụ:

He tells me he can play the piano.

(Anh ấy nói với tôi anh ấy có thể chơi được đàn piano)

=> mệnh đề chính chia thì hiện tại đơn giản “tells” nên mệnh đề phụ dùng “can”

He told me he could play the piano.

(Anh ấy đã nói với tôi anh ấy có thể chơi piano)

>>> mệnh đề chính chia thì quá khứ đơn giản “told” nên mệnh đề phụ dùng “could”

Ví dụ:

I hear something coming. It could be John.

(Tôi nghe thấy tiếng vọng về đây. Có lễ đó là tiếng của John)

>> Người nói chưa chắc chắn, đang nghĩ có lễ âm thanh đó là của John, hình như John sắp xuất hiện trước mắt họ (tương lai)

Ví dụ:

When we went into the house, we could smell burning.

(Khi chúng tôi bước vào nhà, chúng tôi có thể ngửi thấy mùi cháy khét)

She spoke in a low voice but I could understand what she was saying.

(Cô ta nói giọng nhỏ nhưng tôi có thể hiểu được cô ây đang nói cái gì)

Ví dụ:

When Tom was 16, he could run 100 meters in 11 seconds.

(Khi Tom được 16 tuổi, anh ta có thể chạy 100m trong vòng 11 giây).

Ví dụ:

The fire spread through the building very quickly everyone was able to escape.

Ngọn lửa lan khắp toà nhà rất nhanh nhưng mọi người đều tìm cách thoát thân được. (không nói “could escape”)

They didn’t want to come with us at first but in the end we were able to persuade them.

= They didn”t want to come to us at fisrt but we managed to persuade thẹm.

>>> Thoạt đầu họ không muốn đến với chúng tôi nhưng cuối cùng chúng tôi đã tìm cách thuyết phục được họ. (không dùng “could persuade”).

  1. Can và Could:

Ví dụ:

I hear something coming. It could be John.

(Tôi nghe thấy tiếng vọng về đây. Có lễ đó là tiếng của John)

>>> Người nói chưa chắc chắn, đang nghĩ có lễ âm thanh đó là của John, hình như John sắp xuất hiện trước mắt họ (tương lai)

So sánh với:

You can see him tomorrow (khả năng có thể gặp được)

# You could see him tomorrow (chưa chắc chắn)

– Người nói diễn tả sự mềm mỏng, lễ độ hơn:

Ví dụ:

Can I turn in my paper tomorrow? = Could I turn in my paper tomorrow?

(Em có thể nộp bài vào ngày mai được không ạ?)

– Diễn tả ai đó có khả năng nói chung

Ví dụ:

My mother could speak 5 languages

(Mẹ tôi nói được 5 ngoại ngữ)

————

Chúc các bạn ôn tập thật tốt!

Nếu các bạn cần được tư vấn, các bạn có thể gọi ngay số hotline 0912. 863.219 hoặc inbox vào facebook page Ms.Thanh’s Toeic theo link bên dưới nhé!

————-

Ms.Thanh’s Toeic

Địa chỉ: 64/11/2 Nguyễn Khoái, phường 2, quận 4

Các khóa học hiện tại: http://msthanhtoeic.vn/courses/khoa-hoc/

Lịch khai giảng các khóa học trong tháng: http://msthanhtoeic.vn/category/lich-khai-giang/

Facebook: www.facebook.com/msthanhtoeic

Leave a Comment